Tin Tức

Hướng dẫn thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Trả lời công văn số 12/2022 đề ngày 16/12/2022 của Công ty TNHH TPSC Việt Nam hỏi về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Căn cứ Tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng giải thích về người độc thân không nơi nương tựa:
“5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”

- Căn cứ Luật số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 quy định Luật hôn nhân và gia đình.
+ Tại Điều 103 quy định quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình:
“1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ…”

+ Tại Điều 106 quy định quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:
“Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.
+ Tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1, Điều 9 quy định giảm trừ gia cảnh đối với NPT:
“d) NPT bao gồm:

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

đ) Cá nhân được tính là NPT theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4, Khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Tại Điểm g quy định về hồ sơ chứng minh NPT:
“…
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ hợp pháp tại Tiết g.4.2, Điểm g, Khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với NPT như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của NPT (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc NPT đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi NPT đang cư trú về việc NPT hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)…”


Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký NPT là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là NPT theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại Điểm g4, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho cô ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn:thuenhanuoc.vn

 

Bạn cần hỗ trợ?

Chat với CSKH
Đội ngũ tư vấn ONE-CA luôn sẵn sàng hỗ trợ
Liên hệ tổng đài CSKH
Bạn có thể gọi đến số 1900 6134
Tham gia cộng đồng ONE-CA
Kết nối công đồng ONE-CA trên Facebook
2022 © Visnam . All rights reserved.